Chứng từ thanh toán là gì? Khi nào phải thanh toán bằng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt? Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và hoặc được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì các hoá đơn mua hàng, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Cụ thể là gì thì cùng Tam Khoa tìm hiểu bài viết dưới đây nha.
Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán cùng chúng tôi ngay để xem thêm nhiều tài liệu và kiến thức kế toán hay nhé.
Chứng từ thanh toán là gì?
Chứng từ thanh toán là giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, dùng làm căn cứ để thực hiện các khoản chi trả.
Thế nào là thanh toán không dùng tiền mặt?
Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua các phương tiện như tài sản, chứng chỉ có giá trị. Hiểu đơn giản, nghĩa là người tiêu dùng có thể sử dụng các giấy tờ có giá trị (bao gồm chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi…), tài sản hữu hình (không phải vàng, bạc) hoặc sử dụng các công cụ phục vụ việc thanh toán, phổ biến nhất thông qua các tổ chức tín dụng.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản chi để mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật quản lý thuế nhưng được thanh toán thông qua các phương tiện khác mà không phải là tiền mặt, chẳng hạn séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng.

Các loại chứng từ không dùng tiền mặt
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC), chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác, cụ thể như sau:
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 173/2016/TT-BTC) quy định về chứng từ thanh toán qua ngân hàng như sau:
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm các loại như:
– Séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử);
– Các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC) bao gồm:
(1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì:
Phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
(2) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì:
– Phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó
– Có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
(3) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì:
– Việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản;
– Bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
(4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
(Nguồn: lawnet.vn)

Ví dụ:
Công ty A mua hàng của Công ty B. Đồng thời, Công ty A vẫn đang nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên, vào thời điểm này, Công ty B nợ tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước. Căn cứ theo quy định tại Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế sẽ thi hành quyết định hành chính thuế bằng cách thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ. Khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
