Doanh nghiệp khi chuyển chế độ kế toán từ Thông tư 133 sang Thông tư 99 có cần đăng ký với cơ quan thuế không?

Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán để xem thêm nhiều tài liệu và kiến ​​thức kế toán hay nhé.

Chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng cho đối tượng nào?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định đối tượng áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

(1) Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.

(2) Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán … đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.

Chuyển chế độ kế toán từ Thông tư 133 sang Thông tư 99 có cần đăng ký không?

Chuyển chế độ kế toán từ Thông tư 133 sang Thông tư 99 có cần đăng ký không?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định về nguyên tắc áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ căn cứ vào nguyên tắc kế toán, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán quy định tại Thông tư này để phản ánh và hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.

3. Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì được áp dụng Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp.

Bên cạnh đó vào ngày 27/10/2025 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 99/2025/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Thông tư 200/2014/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2026.

Theo đó các trường hợp doanh nghiệp chuyển chế độ kế toán từ Thông tư 133 sang Thông tư 99 bao gồm:

– Tự nguyện lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 99/2025/TT-BTC.

Trường hợp này khi doanh nghiệp chuyển chế độ kế toán từ Thông tư 133 sang Thông tư 99 thì không phải đăng ký xin phép, nhưng phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Việc chuyển đổi chỉ được thực hiện từ đầu năm tài chính và phải áp dụng nhất quán trong suốt năm đó.

– Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, mở rộng quy mô và không còn thuộc đối tượng áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133.

Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng Thông tư 133 thì vẫn được áp dụng chế độ kế toán này đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp và không yêu cầu phải thông báo.

Việc sửa đổi Chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện thế nào theo Thông tư 133?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 133/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 46/2025/TT-BTC quy định về việc thực hiện sửa đổi Chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

(1) Đối với chứng từ kế toán và sổ kế toán

Doanh nghiệp áp dụng hệ thống chứng từ kế toán và sổ kế toán tại Phụ lục 3 và Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này (không bắt buộc).

Trường hợp để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được thiết kế thêm hoặc sửa đổi, bổ sung biểu mẫu chứng từ kế toán và sổ kế toán so với biểu mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 3 và Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Biểu mẫu chứng từ kế toán và sổ kế toán của doanh nghiệp khi sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 16, các khoản 1, 2, 3, 4 của Điều 24 Luật Kế toán 2015 và phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, minh bạch, để kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu được tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.

(2) Đối với hệ thống tài khoản kế toán

Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để phục vụ việc ghi sổ kế toán các giao dịch kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp.

Trường hợp để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung về tên, số hiệu, kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản kế toán hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Việc sửa đổi, bổ sung đó phải đảm bảo phân loại và hệ thống hóa được các nghiệp vụ phát sinh theo nội dung kinh tế, không trùng lặp đối tượng, tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo quy định và không được làm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến các chỉ tiêu, thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.

(3) Đối với báo cáo tài chính

Doanh nghiệp áp dụng hệ thống báo cáo tài chính tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này để lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị.

Trường hợp để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được bổ sung thêm các chỉ tiêu của báo cáo tài chính hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Việc bổ sung đó phải đảm bảo quy định tại khoản 1, 2 Điều 29 Luật Kế toán và tuân thủ các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính hướng dẫn tại Thông tư này.

Doanh nghiệp phải thuyết minh trên báo cáo tài chính về những nội dung đã bổ sung so với biểu mẫu Báo cáo tài chính hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

(4) Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện sửa đổi, bổ sung về biểu mẫu chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán hoặc bổ sung thêm các chỉ tiêu của báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì doanh nghiệp phải ban hành Quy chế hạch toán kế toán về các nội dung sửa đổi, bổ sung làm cơ sở cho doanh nghiệp thực hiện. Quy chế phải nêu rõ sự cần thiết của việc sửa đổi, bổ sung đó và trách nhiệm của doanh nghiệp trước pháp luật về các nội dung đã sửa đổi, bổ sung.

Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung về biểu mẫu chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán hoặc bổ sung thêm các chỉ tiêu của báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì áp dụng hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính hướng dẫn tại các Phụ lục 1, 2, 3, 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

(5) Trường hợp doanh nghiệp có đặc thù dẫn đến không thể bổ sung thêm hoặc cần sửa đổi các chỉ tiêu của báo cáo tài chính hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này thì báo cáo Bộ Tài chính để được hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính.

Nguồn: hoidapphapluat

♦◊♦◊♦◊♦

Tam Khoa hiện đang cung cấp giải pháp phần mềm tự động hạch toán có thể tự động đọc và lấy dữ liệu từ hóa đơn điện tử có sẵn, tự động giải toán các nghiệp vụ chỉ với 1 CLICK đồng thời tự động đồng bộ sang phần mềm kế toán để bạn dễ dàng thực hiện tính toán, lập báo cáo tài chính chính và thực hiện chuyển đổi số liệu cuối kỳ.

Hãy kết nối với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ sử dụng thử phần mềm miễn phí, đồng thời giúp doanh nghiệp bạn đạt hiệu quả tối ưu chi phí.

Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn giải pháp kế toán hiệu quả và tiết kiệm nhất.

📲 Đường dây nóng: 028 7106 1666 – 0919.609.836

Đăng ký người dùng thử phần mềm ngay tại đây.