Doanh thu hộ kinh doanh bao nhiêu thì phải đóng thuế sau bỏ thuế khoán? Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh được quy định ra sao?

Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán để xem thêm nhiều tài liệu và kiến ​​thức kế toán hay nhé.

Doanh thu hộ kinh doanh bao nhiêu thì phải đóng thuế sau bỏ thuế khoán?

Căn cứ theo Bảng 2 Mô hình quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định 3389/QĐ-BTC năm 2025 Đề án Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán như sau:

Như vậy, hộ kinh doanh có doanh thu ≤ 200 triệu/năm thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN, tuy nhiên phải có trách nhiệm kê khai doanh thu 2 lần/năm (đầu/ giữa năm và cuối năm) để xác định nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, doanh thu hộ kinh doanh trên 200 triệu/năm thì thực hiện kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định như sau:

[1] Nhóm 2: 200 triệu < DT ≤ 3 tỷ

(i) Thuế GTGT

– Theo phương pháp trực tiếp theo % doanh thu

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %

– Tự nguyện đăng ký áp dụng pp khấu trừ nếu đủ điều kiện

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

(ii) Thuế TNCN: Tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo từng ngành nghề

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %

(iii) Kê khai theo quý (4 lần/năm) + quyết toán năm

[2] Nhóm 3 Doanh thu > 3 tỷ

(i) Thuế GTGT

– Bắt buộc áp dụng khấu trừ

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

(ii) Thuế TNCN: Tính trên thu nhập tính thuế x 17%

(Thu nhập tính thuế = Doanh thu – chi phí hợp lý)

(iii) Kê khai theo tháng (nếu có doanh thu năm trên 50 tỷ) hoặc quý, quyết toán năm.

Vừa rồi là thông tin về câu hỏi: “Doanh thu hộ kinh doanh bao nhiêu thì phải đóng thuế sau bỏ thuế khoán?”

Doanh thu hộ kinh doanh bao nhiêu thì phải đóng thuế sau bỏ thuế khoán?

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh được quy định ra sao?

Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế như sau:

Điều 10. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

1. Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

[…]

Như vậy, doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh là gì?

Tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh như sau:

– Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Nguồn: hoidapphapluat

♦◊♦◊♦◊♦

Tam Khoa hiện đang cung cấp giải pháp phần mềm tự động hạch toán  có thể tự động đọc và lấy dữ liệu từ hóa đơn điện tử có sẵn, tự động giải toán các nghiệp vụ chỉ với 1 CLICK đồng thời tự động đồng bộ sang phần mềm kế toán để bạn dễ dàng thực hiện tính toán, lập báo cáo tài chính chính và thực hiện chuyển đổi số liệu cuối kỳ.

Hãy kết nối với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ sử dụng thử phần mềm miễn phí, đồng thời giúp doanh nghiệp bạn đạt hiệu quả tối ưu chi phí.

Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn giải pháp kế toán hiệu quả và tiết kiệm nhất.

📲 Đường dây nóng: 028 7106 1666 – 0919.609.836

Đăng ký người dùng thử phần mềm ngay tại đây.