Giao dịch liên kết là loại giao giao dịch thường gặp trong kinh doanh, đặc biệt là trong ngành công nghiệp và thương mại, Khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Để hiểu rõ hơn giao dịch liên kết là gì, mời các bạn cùng Tam Khoa tham khảo các nội dung trong bài viết dưới đây.

Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán cùng chúng tôi để xem thêm nhiều tài liệu và kiến thức kế toán hay nhé. 

Giao dịch liên kết là gì?

“Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

Giao dịch liên kết là gì
Giao dịch liên kết là gì

Các trường hợp phát sinh giao dịch liên kết

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì:

– Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

  • Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
  • Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Cụ thể:

– Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

– Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

– Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

– Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

– Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

– Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

Nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết

Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau:

– Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;

– Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;

Nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết
Nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết

– Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định trên và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Các chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Việc xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết của các doanh nghiệp theo quy định tại điều 16 bao gồm các ý như sau:

Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế,không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế.

Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế.

Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

Nguyên tắc thực hiện giao dịch liên kết

Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này.

Nguyên tắc thực hiện giao dịch liên kết
Nguyên tắc thực hiện giao dịch liên kết

Những trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ để xác định giá giao dịch liên kết

Theo quy định về giao dịch liên kết người nộp thuế được miễn kê khai giá trị giao dịch liên kết trong trường hợp miễn phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập tại Việt Nam, áp dụng cho thuế suất thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai giá trị giao dịch nhưng được miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:

  1. Người nộp thuế có phát sinh giao dịch nhưng tổng doanh thu phát sinh dưới kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng.
  2. Người chịu trách nhiệm đóng thuế ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá. Các giao dịch không buộc phạm vi áp dụng thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá.
  3. Cá nhân nộp thuế thực hiện kinh doanh với các chức năng đơn giản. Không phát sinh các chi phí, doanh thu từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình có doanh số ước tính dưới 200 tỷ đồng. Áp dụng lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp. Bao gồm các lĩnh vực như sau: Phân phối: Từ 5% trở lên, sản xuất và gia công lần lượt 10% và 15% trở lên.

Kết luận

Trên đây là các thông tin cần biết về giao dịch liên kết mà Tam Khoa đã tổng hợp và mang đến cho bạn. Hy vọng bài viết đã có thể giúp ích được nhiều cho bạn, nếu bạn vẫn còn có thắc mắc nào khác, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp nhanh nhất nhé.

Tam Khoa hiện đang cung cấp các giải pháp phần mềm tự động hạch toán và phần mềm kế toán có thể tự động đọc và lấy dữ liệu từ hóa đơn điện tử có sẵn, tự động hạch toán các nghiệp vụ chỉ với 1 CLICK đồng thời tự động đồng bộ sang phần mềm kế toán để bạn dễ dàng thực hiện kết toán, lập các báo cáo tài chính và thực hiện kết chuyển số liệu cuối kỳ. Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi trong hôm nay để được tư vấn và nhận các ưu đãi cực khủng nhé.