Quyết toán thuế TNCN giúp đảm bảo rằng cá nhân đã thanh toán đầy đủ các khoản thuế cần thiết trong năm tài chính và giải quyết mọi khác biệt giữa số thuế đã nộp hàng tháng và số thuế thực tế phải nộp. Cá nhân nộp thuế có thể tự mình quyết toán thuế TNCN phải nộp hoặc ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán thay. Vậy trường hợp nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN của mình? Cùng Tam Khoa tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán để xem thêm nhiều tài liệu và kiến thức kế toán hay nhé.
Quyết toán thuế TNCN là gì?
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 3, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về khai quyết toán thuế như sau:
“Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật”
Theo đó, quyết toán thuế TNCN là việc người nộp thuế thực hiện xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian phát sinh nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cá nhân không thực hiện quyết toán thuế TNCN có thể gặp các rắc rối sau:
1) Xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân phải nộp thêm thuế những không thực hiện kê khai đúng thời hạn mà bị cơ quan Thuế phát hiện.
2) Trường hợp cá nhân nộp thừa tiền thuế mà không thực hiện kê khai quyết toán đúng thời hạn sẽ không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa và không được bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.

Cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào?
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau phải tự quyết toán thuế TNCN:
1- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
2- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
3- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
4- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
5- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
6- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế.
7- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
8- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ những trường hợp quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020.
9- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
10- Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Nếu thuộc các trường hợp nêu trên, cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế mà không được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay.
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2024 như sau:
Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế
Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
– Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
– Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
– Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
– Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III Công văn 883/TCT-DNNCN (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân chuẩn bị mẫu ủy quyền quyết toán thuế để ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay thì người nộp thuế tải và điền đầy đủ thông tin theo mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
Sau đó gửi giấy ủy quyền đã điền đầy đủ thông tin cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Thực tế, kế toán doanh nghiệp thường sẽ chủ động in và hướng dẫn người lao động trong đơn vị mình điền theo quy định để khai, nộp thuế cho đúng thời hạn quy định.
Thời gian quyết toán thuế TNCN
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế (tự quyết toán thuế TNCN) với cơ quan thu thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Lưu ý:
- Nếu thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo.
- Nếu cá nhân phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Nắm được thông tin cá nhân tự quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào sẽ giúp người lao động sẽ dễ dàng thực hiện quyết toán thuế cho mình. Đồng thời đảm bảo lợi ích trong trường hợp có thanh tra kiểm tra hoặc được hoàn thuế. Người lao động cũng cần lưu ý thêm nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và thời gian nộp thuế để việc quyết toán thuế được thuận lợi và tránh bị phạt.
Có được giảm trừ gia cảnh khi không ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trường hợp cá nhân không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế cho cơ quan chi trả thì vẫn được giảm trừ gia cảnh.
Cụ thể, tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
[…]c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
[…]
Tức là, tại tổ chức chi trả sẽ chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế theo thực tế tháng phát sinh thu nhập tại tổ chức chi trả, đồng thời chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo thực tế hồ sơ đăng ký người phụ thuộc tại tổ chức chi trả.
Sau đó, khi cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì sẽ được tính lại các khoản giảm trừ theo nguyên tắc được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân đủ 12 tháng và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Kết luận
Vậy cá nhân nếu không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thì phải tự thực hiện quyết toán thuế TNCN của mình. Tùy vào chủ thể nào thực hiện chi trả thu nhập tiền lương, tiền công và có liên quan đến việc khấu trừ thuế thì các cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế tại các cơ quan thuế (chi cục, cục thuế). Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Tam Khoa hiện đang cung cấp các giải pháp phần mềm tự động hạch toán và phần mềm kế toán có thể tự động đọc và lấy dữ liệu từ hóa đơn điện tử có sẵn, tự động hạch toán các nghiệp vụ chỉ với 1 CLICK đồng thời tự động đồng bộ sang phần mềm kế toán để bạn dễ dàng thực hiện kết toán, lập các báo cáo tài chính và thực hiện kết chuyển số liệu cuối kỳ. Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi trong hôm nay để được tư vấn và nhận các ưu đãi cực khủng nhé.
