Nhiều kế toán viên lẫn doanh nghiệp vẫn còn vướng mắc khi gặp phải những trường hợp mà “người mua không lấy hóa đơn” và không biết nên xử lý như thế nào mới tốt. Thì bài viết này Tam Khoa đã mang đến câu trả lời phù hợp nhất dành cho các bạn. Cùng theo dõi ngay thôi nhé.
Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán cùng chúng tôi để xem thêm nhiều tài liệu và kiến thức kế toán hay nhé.
Hóa đơn GTGT là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định “hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.”
Hóa đơn giá trị gia tăng GTGT ( hay còn gọi là hóa đơn VAT- Hóa đơn đỏ):
Là hóa đơn chính thức do Bộ Tài Chính ban hành áp dụng trong các tổ chức, cá nhân kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ mua bán, vận tải nội địa.

Trên hóa đơn giá trị gia tăng có ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua ( nếu có), danh mục hàng hóa, dịch vụ, giá trị tính thuế VAT, thuế suất VAT và giá trị thuế VAT. Hóa đơn VAT còn được gọi là hóa đơn đỏ do liên giao do khách hàng thường có màu đỏ hoặc màu hồng.
Hoá đơn giá trị gia tăng được định nghĩa tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có thể hiểu là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
– Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
– Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
Trên thực tế, hóa đơn giá trị gia tăng thực chất là là một loại chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên mua, sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp cần xuất và không cần xuất hóa đơn GTGT
Các kế toán lẫn doanh nghiệp cần phải nắm rõ ràng về các trường hợp cần phải xuất và không cần xuất hóa đơn để khi gặp tình huống người mua không lấy hóa đơn vẫn biết cách xử lý sao cho hợp lệ và tốt nhất.
Các trường hợp phải xuất hóa đơn
Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC, người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động.
Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần thì người bán bắt buộc phải lập hóa đơn GTGT và phải giao cho người mua.

Trường hợp không phải xuất hóa đơn
– Hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất;
– Khi bán hàng hóa dưới 200.000 đồng mỗi lần (nhưng phải lập bảng kê), trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
Đồng thời, căn cứ Điểm b, Khoản 7, Điều 3 của Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về việc lập hóa đơn thì:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
….
- Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
…
- b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày. […]”
(Nguồn:thuvienphapluat)
Như vậy, khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên, người bán phải lập hóa đơn kể cả khi người mua không lấy hóa đơn.
Doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 38 của Nghị định 109/2013/NĐ-CP và phải lập hóa đơn giao cho người mua.
Lưu ý: Trường hợp bán hàng hóa có tổng giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì người bán không phải lập hóa đơn nhưng phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC), trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

Cách xử lý với trường hợp người mua không lấy hóa đơn
Dưới đây là cách để xử lý khi gặp phải tình huống người mua không lấy hóa đơn để tránh bị phạt cho các doanh nghiệp.
Hiện nay, khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định, về nguyên tắc:
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này…
Đối chiếu với quy định tại điểm b khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì trong trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Và chỉ trong các trường hợp sau thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua:
– Hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh;
– Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh;
– Hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ;
– Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không.
Lưu ý, chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có mã số thuế, địa chỉ còn vẫn phải có tên người mua.
(Nguồn: LuatVietNam)
Khi khách hàng không lấy hóa đơn giá trị gia tăng thì người bán vẫn kê khai thuế như một hóa đơn bán ra bình thường và viết hóa đơn như hướng dẫn trên. Hóa đơn liên 2 không giao cho khách hàng mà vẫn được lưu tại cuốn.
Lưu ý: Nếu trên hóa đơn không ghi “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế” thì phải giao hóa đơn cho khách hàng. Trường hợp lập hóa đơn nhưng không giao cho khách hàng sẽ bị phạt 4.000.000 – 8.000.000 triệu đồng theo quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 38 của Nghị định 109/2013/NĐ-CP.
Trên đây là cách để xử lý khi gặp trường hợp người mua không lấy hóa đơn mà Tam Khoa đã tổng hợp được từ nhiều nguồn để mang đến cho bạn. Mong rằng bài viết đã có thể giúp ích cho bạn trong việc giải đáp các thắc mắc của mình. Nếu cón những thắc mắc khác, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được giải đáp ngay nhé.