Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu đạt chuẩn theo Công văn 6450 ra sao?

Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán để xem thêm nhiều tài liệu và kiến ​​thức kế toán hay nhé.

Quy định về thuế TNDN bổ sung tối thiểu đạt chuẩn theo Công văn 6450 ra sao?

Căn cứ theo Mục 1 Công văn 6450/BNI-QLDN1 năm 2025 hướng dẫn quy định về thuế TNDN bổ sung tối thiểu đạt chuẩn (QDMTT) như sau:

[1] Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15 quy định đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam trong năm tài chính phải áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn.

Theo đó, Điều 4 Nghị định quy định về nguyên tắc áp dụng QDMTT như sau:

– Nơi cư trú của một đơn vị hợp thành (để xác định đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hay không) được xác định theo quy định tại Mục I Phụ lục II kèm theo Nghị định.

– Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn một đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm xác định nghĩa vụ theo quy định về QDMTT cho tất cả các đơn vị hợp thành tại Việt Nam của tập đoàn đa quốc gia đó, tập đoàn tự quyết định việc phân bổ thuế bổ sung phải nộp theo QDMTT giữa các đơn vị hợp thành tại Việt Nam và kê khai thông tin số thuế phân bổ.

– QDMTT không áp dụng đối với đơn vị hợp thành không xác định được nước nơi cư trú, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú và đơn vị đầu tư.

– Năm tài chính để áp dụng QDMTT là năm tài chính của công ty mẹ tối cao (trừ trường hợp liên doanh).

[2] Khoản 2 đến khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15 quy định công thức tính Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn. Theo đó, để tính thuế bổ sung theo QDMTT thì về cơ bản cần xác định được:

– Số thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh;

– Thu nhập ròng hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành;

– Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu;

– Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành.

[3] Khoản 1 Điều 5 Nghị định quy định chi tiết việc xác định các thành tố nêu trên, cụ thể như sau:

– Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam thuộc phạm vi áp dụng bao gồm: Thuế được ghi trong sổ kế toán liên quan đến thu nhập hoặc lợi nhuận của một đơn vị hợp thành hoặc liên quan đến phần thu nhập hoặc phần lợi nhuận của một đơn vị hợp thành khác mà đơn vị đó nắm giữ quyền sở hữu; các loại thuế khác có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản thuế sau: Thuế bổ sung do công ty mẹ trích trước theo IIR đạt chuẩn (nếu có); thuế bổ sung được trích trước bởi một đơn vị hợp thành theo QDMTT; thuế do đơn vị hợp thành là công ty bảo hiểm nộp thay đối với thu nhập từ đầu tư của chủ hợp đồng bảo hiểm.

– Số thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh là số thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam thuộc phạm vi áp dụng và được điều chỉnh theo quy định từ điểm 7 đến điểm 11 Mục II Phụ lục II, bao gồm các điều chỉnh sau:

+ Phân bổ thuế thuộc phạm vi áp dụng từ một đơn vị hợp thành sang một đơn vị hợp thành khác;

+ Điều chỉnh thuế thuộc phạm vi áp dụng;

+ Xử lý các khoản chênh lệch tạm thời;

+ Thực hiện Lựa chọn Lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu;

+ Điều chỉnh phát sinh sau khi kê khai và thay đổi thuế suất;

– Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15, đảm bảo nguyên tắc thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của mỗi đơn vị hợp thành là thu nhập hoặc lỗ ròng tại báo cáo tài chính (lập theo chuẩn mực kế toán tài chính sử dụng để lập báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao) của đơn vị hợp thành đó trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế trước khi có bất kỳ điều chỉnh hợp nhất nào để loại bỏ các giao dịch nội bộ trong tập đoàn khi lập báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao và được điều chỉnh theo quy định từ điểm 1 đến điểm 5 Mục II Phụ lục II, bao gồm các điều chỉnh sau:

+ Phân bổ thu nhập hoặc lỗ giữa một công ty chính và một cơ sở thường trú;

+ Phân bổ thu nhập hoặc lỗ của đơn vị trung chuyển;

+ Điều chỉnh để xác định thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu;

+ Loại trừ thu nhập vận tải quốc tế.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 10, khoản 11 và khoản 12 Điều 3 Nghị quyết 107/2023/QH15, báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán tài chính được chấp nhận (là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS hoặc các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của các quốc gia thành viên của Khu vực Kinh tế Châu Âu, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ…). Trường hợp báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (là chuẩn mực kế toán tài chính được phép áp dụng) thì phải thực hiện điều chỉnh để loại trừ mọi khác biệt trọng yếu. Khái niệm khác biệt trọng yếu được quy định tại khoản 12 Phụ lục I.

– Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15. Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam gồm tổng các khoản giảm trừ về tài sản hữu hình và tổng các khoản giảm trừ về tiền lương của mỗi đơn vị hợp thành, trừ các đơn vị hợp thành là đơn vị đầu tư. Cách xác định khoản giảm trừ về tài sản hữu hình và khoản giảm trừ về tiền lương được thực hiện theo quy định tại điểm 6 Mục II Phụ lục II.

– Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành bao gồm:

+ Số tiền thuế bổ sung phát sinh trong trường hợp thuế suất thực tế và thuế bổ sung của năm tài chính trước đó phải tính toán lại.

+ Số tiền thuế bổ sung phát sinh trong trường hợp năm tài chính không có thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại một nước, nếu thuế thuộc phạm vi áp dụng đã điều chỉnh tại một nước nhỏ hơn 0 và thấp hơn thuế thuộc phạm vi áp dụng đã điều chỉnh theo dự kiến (quy định cụ thể tại điểm 8.5 Mục II Phụ lục II).

[4] Khoản 9 Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15 quy định trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn sẽ được xác định bằng 0 khi đáp ứng điều kiện về doanh thu bình quân và thu nhập bình quân.

Khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định quy định chi tiết việc xác định doanh thu bình quân và thu nhập bình quân nêu trên trong một số trường hợp cụ thể như đơn vị hợp thành có năm tài chính khác 12 tháng hay khi phát sinh các khoản điều chỉnh sau kê khai liên quan đến các điều khoản điều chỉnh thuế suất thực tế làm thu nhập bình quân và doanh thu bình quân tại Việt Nam vượt ngưỡng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15 nêu trên.

[5] Khoản 4 Điều 5 Nghị định dẫn chiếu đến Mục II Phụ lục II về việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo QDMTT đối với một số trường hợp đặc thù như: các đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số, các đơn vị hợp thành tham gia và rời khỏi tập đoàn đa quốc gia, Chuyển nhượng tài sản và nợ phải trả, Liên doanh, Tập đoàn đa quốc gia có nhiều công ty mẹ, Cơ sở thường trú có công ty mẹ tối cao là một đơn vị trung chuyển.

Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu đạt chuẩn theo Công văn 6450 ra sao?

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế theo Nghị định 236 như thế nào?

Tại Điều 19 Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:

– Trường hợp hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định mà đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai phải nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế chậm nộp.

– Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế áp dụng đối với đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và các đơn vị hợp thành khác tại Việt Nam trong cùng tập đoàn đa quốc gia (nếu có).

Trao đổi thông tin tự động phục vụ quản lý thuế đối với thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu thế nào?

Theo Điều 22 Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định cơ quan thuế thực hiện trao đổi thông tin tự động theo quy định tại Hiệp định đa phương của Nhà chức trách có thẩm quyền về trao đổi thông tin chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu để phục vụ việc quản lý thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế.

Nguồn: hoidapphapluat

♦◊♦◊♦◊♦

Tam Khoa hiện đang cung cấp giải pháp phần mềm tự động hạch toán có thể tự động đọc và lấy dữ liệu từ hóa đơn điện tử có sẵn, tự động giải toán các nghiệp vụ chỉ với 1 CLICK đồng thời tự động đồng bộ sang phần mềm kế toán để bạn dễ dàng thực hiện tính toán, lập báo cáo tài chính chính và thực hiện chuyển đổi số liệu cuối kỳ.

Hãy kết nối với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ sử dụng thử phần mềm miễn phí, đồng thời giúp doanh nghiệp bạn đạt hiệu quả tối ưu chi phí.

Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn giải pháp kế toán hiệu quả và tiết kiệm nhất.

📲 Đường dây nóng: 028 7106 1666 – 0919.609.836

Đăng ký người dùng thử phần mềm ngay tại đây.