Tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở thường được hiểu là một tổ chức hoặc đơn vị đại diện cho lợi ích và quyền lợi của người lao động tại một cơ sở làm việc cụ thể, có nhiệm vụ bảo vệ và đại diện cho quyền lợi của người lao động. Để tìm hiểu rõ hơn về khái niệm “Tổ chức đại diện người lao động” và điều kiện thành lập tổ chức này, mời các bạn cùng Tam Khoa theo dõi nội dung bài viết dưới đây nhé.
Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán cùng chúng tôi để xem thêm nhiều tài liệu và kiến thức kế toán hay.
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là gì?
Căn cứ Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về tổ chức đại diện của người lao động cơ sở như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Tổ chức của người lao động tại cơ sở được thành lập nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Hiện nay, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm hai tổ chức đó là công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Trong đó, công đoàn cơ sở là tổ chức thuộc hệ thống tổ chức của công đoàn Việt Nam. Việc thành lập, giải thể, tổ chức và hoạt động của công đoàn cơ sở được thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn.
Còn tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp là tổ chức do người lao động thành lập và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký cho phép hoạt động. Tuy nhiên, khác với công đoàn, tổ chức này không nằm trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam mà chỉ là tổ chức do người lao động thành lập theo trình tự, thủ tục luật định. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp chỉ có ở cấp cơ sở – cấp doanh nghiệp, không có hệ thống các cấp như tổ chức công đoàn.
Cả 2 tổ chức này đều có nhiệm vụ là đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong quan hệ lao động.
Điều kiện thành lập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là gì?
Đối tượng có quyền thành lập
Đối tượng có quyền thành lập công đoàn cơ sở
Điều 13 Quyết định 174/QĐ-TLĐ quy định các đối tượng sau có quyền thành lập, gia nhập công đoàn cơ sở như sau:
- Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
…
Đối tượng có quyền thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 170 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về quyền thành lập, gia nhập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp như sau:
- Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.
…
Điều kiện về thành viên
Theo quy định tại Điều 13 Quyết định 174/QĐ-TLĐ công đoàn cơ sở được thành lập khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
Còn đối với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, điều 174 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về số lượng thành viên của tổ chức tại thời điểm đăng ký phải có số lượng tối thiểu thành viên là người lao động làm việc tại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện về nơi thành lập
Theo Mục 11 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 thì công đoàn cơ sở được thành lập trong các đơn vị sử dụng lao động gồm:
– Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
– Hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động
– Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập hạch toán độc lập;
– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam;
– Cơ quan tổ chức khác theo quy định pháp luật.
Đặc biệt, đối với trường hợp đơn vị sử dụng lao động không đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, hoặc theo nguyện vọng liên kết của người lao động, có thể thành lập công đoàn cơ sở ghép trong nhiều đơn vị sử dụng lao động.
Còn đối với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp thì theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, tổ chức này được thành lập tại doanh nghiệp nơi người lao động là thành viên đang làm việc. Việc liên kết các tổ chức hoặc các đơn vị khác có quyền thành lập tổ chức này hay không hiện chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết.
Quy trình thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
Do là điểm mới trong Bộ luật Lao động nên hiện nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết về quy trình thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. Điều 172 Bộ luật Lao động năm 2019 chỉ quy định như sau:
– Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp sẽ được thành lập theo trình tự, thủ tục luật định và được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Có thể là cơ quan quản lý nhà nước về lao động);

– Một trong các hồ sơ để thành lập tổ chức là phải có Điều lệ hoạt động. Bản điều lệ này được hướng dẫn tại Điều 174 Bộ luật Lao động năm 2109;
– Ngoài ra, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có thể gia nhập Công đoàn Việt nam. Trường hợp tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập Công đoàn Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn.
Công ty có nghĩa vụ gì đối với tổ chức của người lao động tại cơ sở?
Căn cứ Điều 177 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở
- Không được cản trở, gây khó khăn khi người lao động tiến hành các hoạt động hợp pháp nhằm thành lập, gia nhập và tham gia các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
- Công nhận và tôn trọng các quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đã được thành lập hợp pháp.
- Phải thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động thì người lao động, ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó công ty có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ được nêu trên đối với tổ chức đại diện tại cơ sở.
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền gì?
Theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Lao động 2019 thì tổ chức của người lao động tại cơ sở có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Thương lượng tập thể với người sử dụng lao động;
– Đối thoại tại nơi làm việc;
– Được tham khảo ý kiến xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động và những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động là thành viên của mình;
– Đại diện cho người lao động trong quá trình giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền
– Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của Bộ luật này;
– Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cơ quan, tổ chức đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam nhằm tìm hiểu pháp luật về lao động; về trình tự, thủ tục thành lập tổ chức đại diện người lao động và việc tiến hành các hoạt động đại diện trong quan hệ lao động sau khi được cấp đăng ký;
– Được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
– Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Kết luận
Trên đây là tất cả những điều bạn cần biết về “tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở” mà Tam Khoa đã tổng hợp và mang đến cho bạn. Mong là bài viết này đã có thể giúp ích được nhiều cho bạn. Nếu bạn có có thắc mắc nào khác thì hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp nhanh nhất nhé.