Thuế khoán là hình thức nộp thuế theo phương pháp khoán, được áp dụng phổ biến ở hầu hết hộ gia đình và cá nhân kinh doanh. Thế nhưng nhiều người vẫn đang kinh doanh mà chưa thật sự nắm rõ về hình thức và phương pháp nộp thuế này, như vậy dễ có rủi ro vướng phải các vấn đề về thuế và pháp lý, quy phạm các quy định của pháp luật. Vậy để biết thuế khoán là gì cũng như hiểu rõ hơn những vấn đề liên quan đến thuế khoán, hãy cũng Tam Khoa tham khảo các nội dung trong bài viết dưới đây nhé.
Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán để xem thêm nhiều tài liệu và kiến thức kế toán hay nhé.
Thuế khoán là gì?
Theo quy định của Khoản 7 và 9 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC:
- Phương pháp khoán là cách tính thuế dựa trên tỷ lệ của doanh thu khoán được cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế năm 2019.
- Mức thuế khoán bao gồm số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước mà hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh phải nộp theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế năm 2019.
Vậy thuế khoán có thể được hiểu là loại thuế được tính dựa trên tỷ lệ của doanh thu khoán mà cơ quan thuế xác định, áp dụng cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.

Đối tượng nào phải nộp thuế khoán?
Đối tượng phải nộp thuế khoán là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thức hiện không đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 3 và Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, trừ các trường hợp sau đây:
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai);
– Cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định).
Đặc điểm của thuế khoán
Thuế khoán là một loại thuế có giá trị cố định và đánh vào tất cả các doanh nghiệp tư nhân đóng thuế khoán. Hơn nữa, đây là loại thuế quản lý tương đối dễ dàng và giảm thiểu được gian lận thuế vì không có sự phân biệt đối tượng khi nộp thuế.
Mức thuế khoán cũng là mức thuế tương đối thấp so với các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân… Vì vậy, mỗi hộ kinh doanh cá thể đều phải nộp thuế bằng một mức nhất định dựa vào các mức thu nhập tương đối tự kê khai.
Thuế khoán thường áp dụng cho tất cả hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ nên mang tính chất tương đối vì mức thuế khoán được các cơ quan thuế quy định trước đó. Thông thường, dựa vào quy mô và doanh thu của hộ kinh doanh để định ra mức thuế khoán phù hợp.
Cơ sở để xác định mức thuế khoán
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC và quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019:
– Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp sau:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
– Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.
– Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ.
+ Mức thuế khoán phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn.
+ Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, ngừng, tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
Cách tính thuế khoán phải nộp
Dù hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có nộp thuế theo phương thức nào thì số thuế phải nộp cũng được tính theo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, chi tiết như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN

Hồ sơ khai thuế khoán
Khoản 2 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế khoán đối với hộ khoán như sau:
– Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán.
– Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
– Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
+ Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
+ Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
+ Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp; …
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Hộ kinh doanh theo phương pháp khoán có được xuất hóa đơn không?
Đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo phương pháp khoán (hộ khoán) không bắt buộc thực hiện chế độ kế toán. Trong trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ, họ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng và hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi yêu cầu cấp và bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Đặc biệt, đối với hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu hoặc chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam, họ phải lưu trữ hóa đơn, chứng từ hợp đồng và hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp, và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo phương pháp khoán (hộ khoán) có nhu cầu sử dụng hóa đơn sẽ nhận được hóa đơn điện tử có mã từ cơ quan thuế sau khi hộ khoán kê khai và nộp thuế theo quy định.
Tóm lại, hộ kinh doanh theo phương pháp thuế khoán vẫn có thể xuất hóa đơn, tuy nhiên, phải thực hiện việc lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, và hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi yêu cầu cấp và bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.
Kết luận
Vậy là trên đây, Tam Khoa đã mang đến cho bạn các thông tin hữu ích để giúp bạn giải đáp câu hỏi “thuế khoán là gì?”. Mong là bài viết này đã có thể giúp ích được nhiều cho bạn. Nếu bạn còn có những thắc mắc khác thì hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp nhanh nhất nhé.
Tam Khoa hiện đang cung cấp các giải pháp phần mềm tự động hạch toán và phần mềm kế toán có thể tự động đọc và lấy dữ liệu từ hóa đơn điện tử có sẵn, tự động hạch toán các nghiệp vụ chỉ với 1 CLICK đồng thời tự động đồng bộ sang phần mềm kế toán để bạn dễ dàng thực hiện kết toán, lập các báo cáo tài chính và thực hiện kết chuyển số liệu cuối kỳ. Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi trong hôm nay để được tư vấn và nhận các ưu đãi cực khủng nhé.