Văn bản mới cập nhật dành cho Kế toán tuần từ 08/12 đến 14/12/2025 gồm những văn bản nào?
Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán để xem thêm nhiều tài liệu và kiến thức kế toán hay nhé.
Văn bản mới cập nhật dành cho Kế toán tuần từ 08/12 đến 14/12/2025 gồm những văn bản nào?
Dưới đây là văn bản mới cập nhật dành cho Kế toán tuần từ 08/12 – 14/12/2025 cập nhật các văn bản mới liên quan đến công việc của kế toán trong doanh nghiệp.
| STT | Văn bản | Nội dung | Ngày ban hành |
| Thuế thu nhập cá nhân | |||
| 1 | Công văn 3363/TNI-QLDN1 của Thuế Tỉnh Tây Ninh về việc xác định cá nhân cư trú | Trường hợp cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam thì được xem là cá nhân cư trú nên thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Cá nhân thực hiện kê khai và quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan Thuế theo quy định tại điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Căn cứ tính thuế, thu nhập tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. | 04/12/2025 |
| 2 | Công văn 5070/HYE-QLDN1 của Thuế Tỉnh Hưng Yên về chính sách thuế thu nhập cá nhân | Trường hợp người lao động, cộng tác viên nhận được quà tặng bằng hiện vật của Công ty thì được xác định là thu nhập từ quà tặng theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ quà tặng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty thực hiện tặng quà bằng hiện vật cho người lao động, cộng tác viên mà quà tặng không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng. Trường hợp Công ty tặng quà mang tính chất tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC cho cán bộ nhân viên của công ty (có ký hợp đồng lao động) thì giá trị quà tặng được tính vào thu nhập chịu thuế tiền lương, tiền công của người lao động (trường hợp nội dung chi trả không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại điểm đ.3.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì Công ty thực hiện khấu trừ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp Công ty tặng quà cho nhân viên và cộng tác viên thì thực hiện xuất hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP. |
03/12/2025 |
Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 99/2025/TT-BTC quy định như sau:
Điều 5. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Nguyên tắc khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ trong kế toán mà doanh nghiệp sử dụng không còn thoả mãn các yếu tố nêu tại khoản 2, 3, 4 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và việc thay đổi này chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.
2. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
a) Tại kỳ kế toán đầu tiên kể từ khi thay đổi, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số dư các khoản mục trên sổ kế toán và Báo cáo tình hình tài chính sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình (là trung bình cộng giữa tỷ giá mua chuyển khoản và tỷ giá bán chuyển khoản) của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (là ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp có tần suất hoặc giá trị giao dịch nhiều hơn so với bên khác) tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
b) Đối với thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp áp dụng tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch của kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi.
c) Doanh nghiệp phải trình bày trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và khi có những ảnh hưởng đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
Như vậy, nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán như sau:
– Tại kỳ kế toán đầu tiên kể từ khi thay đổi, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số dư các khoản mục trên sổ kế toán và Báo cáo tình hình tài chính sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình (là trung bình cộng giữa tỷ giá mua chuyển khoản và tỷ giá bán chuyển khoản) của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (là ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp có tần suất hoặc giá trị giao dịch nhiều hơn so với bên khác) tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
– Đối với thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp áp dụng tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch của kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi.
– Doanh nghiệp phải trình bày trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và khi có những ảnh hưởng đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
Việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán được thực hiện theo nguyên tắc gì?
Căn cứ Điều 18 Luật Kế toán 2015 quy định về việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán như sau:
– Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
– Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.
– Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
– Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
– Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
– Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Kế toán 2015. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 Luật Kế toán 2015. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Theo đó khi lập và lưu trữ chứng từ kế toán doanh nghiệp cần đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc nêu trên.
Bên cạnh đó còn phải bảo đảm nội dung theo Điều 16 Luật Kế toán 2015 sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024, gồm:
– Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
– Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
– Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
– Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
– Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Nguồn: hoidapphapluat
♦◊♦◊♦◊♦
Tam Khoa hiện đang cung cấp giải pháp phần mềm tự động hạch toán có thể tự động đọc và lấy dữ liệu từ hóa đơn điện tử có sẵn, tự động giải toán các nghiệp vụ chỉ với 1 CLICK đồng thời tự động đồng bộ sang phần mềm kế toán để bạn dễ dàng thực hiện tính toán, lập báo cáo tài chính chính và thực hiện chuyển đổi số liệu cuối kỳ.
Hãy kết nối với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ sử dụng thử phần mềm miễn phí, đồng thời giúp doanh nghiệp bạn đạt hiệu quả tối ưu chi phí.
Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn giải pháp kế toán hiệu quả và tiết kiệm nhất.
📲 Đường dây nóng: 028 7106 1666 – 0919.609.836
Đăng ký người dùng thử phần mềm ngay tại đây.

