Làm thế nào để xác định thuế GTGT của các mặt hàng là 8% hay 10% khi không biết đó có phải là mặt hàng được giảm thuế hay không? Không xác định được mặt hàng giảm thuế khi xuất hóa đơn là tình trạng chung của các doanh nghiệp. Vậy thì hãy cũng Tam Khoa tìm hiểu các nội dung trong bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.
Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ kiến thức kế toán cùng chúng tôi ngay để xem thêm nhiều tài liệu và kiến thức kế toán hay nhé.
Quy định giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/7/2023
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2023 giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% đối với các nhóm hàng hóa dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Xuất hoá đơn thế nào khi không xác định có được giảm VAT?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, Chính phủ quy định chỉ giảm thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT hoặc VAT) cho một số loại hàng hoá xuống 8% mà không phải áp dụng với mọi loại hàng hoá.
Do đó, vẫn còn một số loại hàng hoá không được áp giảm VAT xuống 8% mà vẫn phải xuất hoá đơn với mức thuế suất là 10%.
Tuy nhiên, chính quy định này đã gây “khá nhiều khó khăn” cho các doanh nghiệp, kế toán khi xác định mặt hàng nào được giảm, mặt hàng nào không được giảm, mặt hàng nào áp dụng 8% và mặt hàng nào áp dụng 10% bởi phụ lục ban hành kèm Nghị định 44 rất dài, khó tra cứu. Vậy xuất hoá đơn thế nào khi không xác định có được giảm VAT?
Câu trả lời là, trước hết các công ty có thể xuất hoá đơn 10% và đồng thời gửi đề nghị hướng dẫn đến cơ quan thuế. Sau khi có hướng dẫn thì thực hiện hoá đơn điều chỉnh, bên bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào.
Cụ thể, theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, nếu đã lập hoá đơn, kê khai thuế chưa giảm cho các hàng hoá được giảm thì phải xử lý hoá đơn đã lập theo quy định. Căn cứ hoá đơn xử lý đã lập để kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào cho đúng.
Trong đó, căn cứ điểm a và điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, nếu chưa xác định được mức thuế được giảm hay chưa mà ghi sai mức thuế đầu ra và đầu vào mà chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
– Thuế GTGT đầu ra: Nếu ghi thuế suất là 10% thì phải kê khai, nộp thuế GTGT 10%.
– Thuế GTGT đầu vào:
+ Người mua: Trên hoá đơn ghi thuế 10% trong khi được giảm thuế (8%) thì khấu trừ thuế đầu vào với mức thuế 8%. Nếu bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất 10% ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo mức thuế 10% nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán.
Nếu thuế ghi trên hoá đơn thấp hơn (8%) thuế suất quy định (10%) thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế ghi trên hoá đơn (8%).
+ Người bán: Sẽ phải nộp thêm thuế GTGT bổ sung nếu có đồng thời hai điều kiện sau đây:
Nếu khi nhập khẩu hàng hoá đã khai, nộp VAT, khi bán cho người tiêu dùng với thuế trên hoá đơn bán ra đúng bằng mức thuế đã khai, nộp ở khâu nhập khẩu nhưng thực tế mức thuế này (8%) thấp hơn thuế quy định (10%).
Không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu được theo hoá đơn được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất 10% để làm cơ sở xác định đúng số thuế phải nộp và xác định doanh thu.
Như vậy, theo quy định này, có thể thấy, việc áp dụng thuế suất 10% sẽ hạn chế phải điều chỉnh lại hoá đơn cho hai bên trong trường hợp xác định sai mức thuế, không xác định chắc chắn mức thuế.

Đơn đặt hàng trước ngày 01/7/2023 nhưng giao hàng vào tháng 8 thì xuất hóa đơn GTGT 8% hay 10%?
Đối với đơn hàng mua bán hàng hóa
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thuế GTGT đối với hợp đồng mua bán hàng hóa:
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn như sau:
- Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Theo đó, nếu thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua từ ngày 01/7/2023 thì áp dụng thuế GTGT 8%. Nếu thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua trước ngày 01/7/2023 thì áp dụng thuế GTGT 10%.
Như vậy, trong trường hợp đơn hàng đặt trước ngày 01/7/2023 nhưng giao hàng vào tháng 8 thì công ty của bạn phải xuất hóa đơn GTGT 8%.
Đối với đơn hàng cung ứng dịch vụ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thời điểm đối với cung ứng dịch vụ như sau:
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ như sau:
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Theo đó, nếu hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thu tiền từ ngày 01/7/2023 thì áp dụng thuế GTGT 8%, nếu hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thu tiền trong trước ngày 01/7/2023 thì áp dụng thuế GTGT 10%.

Cách xác định mặt hàng được giảm thuế GTGT
Để xác định hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế GTGT, các doanh nghiệp căn cứ vào danh mục hàng hoá, dịch vụ đang kinh doanh, mã số HS, mã sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và phụ lục ban hành tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Cụ thể:
Sử dụng một trong hai cách sau đây:
- Tra cứu danh mục mã ngành nghề kinh doanh thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau đó dựa vào danh mục này để xác định danh mục hàng hoá, dịch vụ.
- Liệt kê hàng hoá, dịch vụ đang thực tế kinh doanh, căn cứ vào mã sản phẩm tương ứng tại Quyết định 43/2018/QĐ-TTg và đối chiếu phụ lục I tại cột từ cấp 1 đến cấp 7 của Nghị định 44/2023/NĐ-CP:
Nếu nằm trong danh sách ngành không được giảm: Xuất hoá đơn với thuế GTGT 10%.
Nếu không nằm trong danh sách không được giảm: Xuất hoá đơn với thuế suất 8%.
Để xác định chính xác, độc giả có thể xem chi tiết ví dụ về cách xác định hàng hoá được giảm thuế giá trị gia tăng thông qua các ví dụ cụ thể.
Như vậy, trên đây Tam Khoa đã mang đến cho bạn bài viết tổng hợp các thông tin để giúp bạn xác định thuế GTGT của các mặt hàng được tốt hơn mà chúng tôi đã sưu tầm được từ nhiều nguồn. Mong là bài viết này có thể hữu ích với bạn, nếu bạn vẫn còn có thắc mắc nào khác thì hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp nhanh nhất nhé.