Nhiều kế toán và doanh nghiệp vẫn còn quan ngại sâu sắc về việc có được phép xuất hóa đơn những ngành nghề chưa đăng ký kinh doanh hay không, nếu lỡ xuất hóa đơn thì có phải đăng ký thêm ngành nghề đó không hoặc có bị phạt hay không? Để giúp các bạn giải đáp những thắc mắc trên, hôm nay Tam Khoa đã mang đến cho bạn những thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây, cùng theo dõi nhé.
Tham gia nhóm Trao đổi – chia sẻ tin tức kế toán cùng chúng tôi để xem thêm nhiều tài liệu và kiến thức kế toán hay nhé.
Một số loại hóa đơn thường gặp trên thị trường
Hóa đơn chính là chứng từ do chính người bán lập nhằm ghi nhận lại những thông tin bán hàng hóa hay đã cung ứng dịch vụ theo như chính quy định của pháp luật đã đề ra.
Hóa đơn được chia ra làm 3 loại chính cụ thể như sau:
- Hóa đơn hay còn được gọi chính là mẫu hóa đơn của giá trị gia tăng và cụ thể là hóa đơn chuyên dành cho bán các loại hàng hóa và dịch vụ giành chính cho các tổ chức mà để khai thuế các giá trị gia tăng theo các phương pháp khấu trừ;
- Hóa đơn bán hàng hay chính là loại hóa đơn để dành riêng cho bán hàng hóa hay cá dịch vụ mà dành cho các tổ chức, các cá nhân để khai thuế giá trị gia tăng theo chính phương pháp trực tiếp;
- Và còn một số các mẫu loại hóa đơn khác như: Vé hay thẻ hay các chứng từ có một số tên tên gọi khác…

Trường hợp nào phải xuất hóa đơn?
Về nguyên tắc khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ các chủ thể kinh doanh phải có nghĩa vụ xuất hóa đơn cho khách hàng. Đây là một trong những việc cần thiết nhằm đảm bảo tính hợp pháp cho các giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong kinh doanh. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không phải xuất hóa đơn. Cụ thể, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC:
- Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh
- Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh
- Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh
- Cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông
Như vậy, nếu cung ứng hàng hóa dịch vụ thuộc một trong các trường hợp trên thì không phải lập hóa đơn. Ngược lại, nếu không thuộc một trong các trường hợp vừa nêu thì bắt buộc phải xuất hóa đơn.
Các loại hình thức hóa đơn
- Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
- Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
Quy định về xuất hóa đơn
Doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo đúng các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hóa đơn.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tuy nhiên khi doanh nghiệp xuất hóa đơn giá trị gia tăng phải hợp lý, chặt chẽ và đúng nguyên tắc theo quy định của luật và cơ quan tài chính thì hóa đơn đó mới được cơ quan thuế chấp nhận.
Các chứng từ cần thiết đối với một hóa đơn GTGT mua vào hoặc bán ra.
- Hợp đồng mua, hợp đồng bán hàng hóa (Hợp đồng mua bán hàng hoá), trong trường hợp Hợp đồng không ghi chi tiết danh mục các mặt hàng bán ra cần có Phụ lục Hợp đồng ghi chi tiết danh mục hàng hoá mua vào hoặc bán ra);
- Phiếu xuất kho; phiếu nhập kho đối với hàng hoá bán ra hoặc mua vào;
- Phiếu thu, phiếu chi ghi lại số tiền giao dịch với khách hàng đối với hàng hoá bán ra hoặc mua vào;
- Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán;

Giấy phép kinh doanh là gì?
– Giấy phép kinh doanh là điều kiện cần và đủ để cho cá nhân/tổ chức hoạt động trong một ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhất định được phép hoạt động kinh doanh hợp pháp. Giấy phép kinh doanh là chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở kinh doanh đó và là cơ sở giúp cho cơ quan quản lý nhà nước quản lý trật tự xã hội về điều kiện kinh doanh được dễ dàng hơn. Có nhiều tên gọi và nhiều người không thể phân biệt được giấy phép kinh doanh là gì ? và giấy phép kinh doanh để làm gì trong các trường hợp khác nhau.
– Chỉ có 1 số ít loại giấy phép với tên gọi đúng của nó là giấy phép kinh doanh. Ví dụ: Giấy phép kinh doanh hóa chất, Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, Giấy phép kinh doanh nhập khẩu.
– Trên thực tế thuật ngữ giấy phép kinh doanh là một thuật ngữ thông dụng nên dễ được đánh đồng làm tên gọi chung cho nhiều loại giấy chứng nhận, hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Mọi người tuy hiểu kinh doanh là phải cần giấy phép nhưng không thể biết chính xác tên gọi chuyên ngành của từng loại giấy đối với các trường hợp cụ thể. Do vậy, trong nhiều trường hợp ngay cả những cơ sở kinh doanh có nhu cầu thực xin: “Giấy phép kinh doanh” cũng không thể mô tả chính xác tên gọi của loại giấy chứng nhận. Chính vì thế nên dễ gây nhầm lẫn trong công việc cũng như trong kinh doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề chưa đăng ký có bị xử phạt không?
– Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng doanh nghiệp được quyền ĐĂNG KÝ kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm và CHỈ ĐƯỢC kinh doanh trong khuôn khổ những ngành, nghề đã đăng ký.
Trước đây, theo nghị định số 185/2013/NĐ- CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
Cụ thể: Khoản 1 Điều 6 có quy định về xử phạt đối với việc kinh doanh không đúng ngành, nghề:
“Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
…”
– Tuy nhiên, quy định này đã bị sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 185/2013/NĐ- CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định này không còn đề cập đến nội dung xử phạt nữa.
– Quy định như vậy là bởi, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì nội dung ngành, nghề đăng ký kinh doanh không còn được thể hiện trên GCN ĐKDN nữa mà sẽ được cập nhật trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Do vậy, việc bỏ đi quy định về xử phạt đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành, nghề ghi trên GCN ĐKDN là hợp lý.
– Mặc dù đã bỏ đi quy định phạt này nhưng không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề chưa được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền là không bị phạt.
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Như vậy, nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề chưa được đăng ký mà không thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh thì có thể sẽ bị xử phạt về hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
– Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ- CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định về mức phạt đối với doanh nghiệp có hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn. Theo đó, mức phạt từ cảnh cáo đến 5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm này.
Nguồn: luatdongkhanh

Giải đáp một số thắc mắc thường gặp
Xuất hóa đơn ngành nghề không đăng ký kinh doanh thế nào?
Căn cứ theo như Khoản 14 và Điều 14, Khoản 1, 2 Điều 15 theo Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 hướng dẫn chi tiết về trường hợp xuất hóa đơn ngành nghề không đăng ký kinh doanh.
Hoá đơn mà không có ghi hoặc là ghi mà không đúng vào một trong các chỉ tiêu bắt buộc như tên, địa chỉ, mã số thuế của chính người bán nên không thể tiến hành xác định được người bán như thế nào.
Hoá đơn mà không có ghi hoặc ghi không đúng vào một trong các chỉ tiêu như tên, mã số thuế, địa chỉ của chính người mua nên không thể nào mà có thể xác định chính xác được người mua (trừ một số trường hợp đặc biệt mà đã được hướng dẫn tại khoản 11 Điều này).
Hóa đơn hay các loại chứng từ để tiến hành nộp thuế GTGT giả, các loại hóa đơn mà đã có dấu hiệu bị tẩy xóa, các loại hóa đơn khống (không có ghi rõ ràng hàng hóa, dịch vụ kèm theo), các hóa đơn này ghi giá trị không đúng như các loại hóa đơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua bán mà bạn tiến hành hoặc trao đổi.
Tuy nhiên, nếu bạn không thực hiện đầy đủ các loại thủ tục cụ thể như đã thông báo về thêm ngành nghề kinh doanh thì sẽ bị tiến hành xử phạt vi phạm hành chính như đã quy định cụ thể trong các thông tư.
Nếu xuất hóa đơn với ngành nghề không đăng ký sau đó mới đăng ký bổ sung ngành nghề đó thì có bị xử phạt không?
Như đã trình bày, doanh nghiệp sẽ không bị xử phạt với hành vi xuất hóa đơn với ngành nghề chưa đăng ký mà có thể bị xử phạt với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Sẽ xảy ra 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Xuất hóa đơn với ngành nghề không đăng ký và thực hiện thông báo đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có thay đổi. Trường hợp này sẽ không bị xử phạt.
- Trường hợp 2: Xuất hóa đơn với ngành nghề không đăng ký và thực hiện thông báo đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn 10 ngày kể từ khi có thay đổi. Tùy vào thời gian quá hạn mà mức phạt tiền sẽ khác nhau.
Kết luận
Như vậy, doanh nghiệp vẫn có thể xuất hóa đơn và được kê khai thuế GTGT đầu vào đối với hoạt động kinh doanh ngành, nghề chưa được đăng ký nếu không phải ngành, nghề kinh doanh có điều kiện hay ngành, nghề bị cấm kinh doanh. Sau khi xuất hóa đơn, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tam Khoa hiện đang cung cấp các giải pháp phần mềm tự động hạch toán và phần mềm kế toán có thể tự động đọc và lấy dữ liệu từ hóa đơn điện tử có sẵn, tự động hạch toán các nghiệp vụ chỉ với 1 CLICK đồng thời tự động đồng bộ sang phần mềm kế toán để bạn dễ dàng thực hiện kết toán, lập các báo cáo tài chính và thực hiện kết chuyển số liệu cuối kỳ. Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi trong hôm nay để được tư vấn và nhận các ưu đãi cực khủng nhé.